Cách Sử Dụng "I" và "Y" và Nguyên Tắc Đánh Dấu trong Tiếng Việt
(Bài dành cho các bạn trẻ và các thầy cô giáo dạy lớp Việt Ngữ ở hải ngoại)
Khải Chính Phạm Kim Thư
Nhiều bạn trẻ ta thán rằng khi viết văn, một số người có khuynh hướng đổi "y" thành "i" trong các trường hợp như "Bắc Mỹ" thành ra "Bắc Mĩ," "Quư Mùi" thành ra "Quí Mùi," và "thế kỷ" thành ra "thế kỉ,"v.v. Họ yêu cầu tôi viết bài để giúp họ hiểu rơ tại sao lại có những trường hợp như thế. Chính v́ thế, chúng tôi mới có động lực để viết bài "Cách Sử Dụng 'i' và 'y' trong Tiếng Việt." Muốn hiểu rơ về cách ghép vần với nguyên âm "i" hay "y" và phương pháp đánh dấu trong tiếng Việt, trước hết chúng ta cần ôn lại về các chữ cái (tự mẫu) cũng như các nguyên âm và phụ âm.
I. Nguyên âm và Phụ âm trong Tiếng Việt
Chữ " i " là chữ cái (tự mẫu) thứ 9 trong 23 chữ cái của tiếngViệt và "y" là chữ cái cuối cùng trong 23 chữ cái của tiếng Việt.
23 chữ cái của tiếng Việt gồm có: a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y. Trong 23 chữ cái này, có 6 nguyên âm chính (a, e, i, o, u, y) và 17 phụ âm đơn (b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x). Bốn nguyên âm "a, e, o, u" trong số 6 nguyên âm chính "a,e, i, o, u, y" này c̣n có thêm các dấu nữa (ă, â, ê, ô, ơ, ư) nên 4 nguyên âm này trở thành 10 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, o, ô, ơ, u, ư. Chính v́ lư do này mà tiếng Việt có tất cả 12 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y. Ngoài 17 phụ âm đơn, tiếng Việt c̣n có các phụ âm kép. Các phụ âm kép do hai hay ba phụ âm đơn làm thành (ch, gh, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr) hoặc do một phụ âm đơn và một nguyên âm chính (i hay u) làm thành (gi, qu). Chính v́ thế, tiếng Việt có tất cả 28 phụ âm: b, c, ch, d, đ, g, gh, gi, h, k, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, p, ph, q, qu, r, s, t, th, tr, v, x, và 12 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
II. Cách Sử Dụng Nguyên Âm "I" và "Y"
Tùy theo mỗi vần và theo nghĩa của mỗi chữ, có những trường hợp ta chỉ được dùng "y" hay "i" để viết, chứ không thể dùng "i" để thay thế cho "y" hay dùng "y" để thay thế cho "i" được. Ở một số trường hợp khác, trong cùng một chữ, có người viết bằng "i" có người viết bằng "y" như trong trường hợp "quí" hay "quư" chẳng hạn. Tuy nhiên, theo phong tục tập quán, hầu hết các nhà văn thường viết các chữ với nguyên âm "y" hơn là"i" khi các chữ này có cùng một nghĩa và phát âm giống nhau. Lư do chính là v́ các chữ có nguyên âm "y" trông có vẻ lịch sự, kính trọng, quư mến, trang nhă, mỹ thuật, và đầy t́nh cảm hơn những chữ viết bằng nguyên âm "i," chẳng hạn như trong trường hợp của nhóm chữ "quư văn hữu," "quư ông quư bà," "quư quan khách," "quư bạn," "quư vị," "quư chiến hữu," hay "quư cụ,"v.v.
A. Những Trường Hợp Có Thể Dùng "I" hay "Y" Cũng Được
Tùy theo tập quán hay thói quen, có người dùng "i" hay "y" để viết cùng một chữ. Dù là được viết dưới dạng bằng nguyên âm "i" hay "y," nhưng khi được đọc lên th́ chữ này vẫn có cùng một âm thanh và cùng một nghĩa.
Thí dụ:
- ̀ ạch, ỳ ạch; ́ ra, ỳ ra; i như, y như; v.v.
- Hi hữu, hy hữu; du hí, du hư; hí đài, hư đài; hí hởn, hư hởn; hí hửng, hư hửng; hí họa, hư họa; hí kịch, hư kịch; hí viện, hư viện; hí trường, hư trường; báo hỉ, báo hỷ; hoan hỉ, hoan hỷ; hỷ tín, hỉ tín; v.v.
- Kí cóp, kư cóp; ḱ cạch, kỳ cạch; ḱ cọ, kỳ cọ; một li, một ly (millimeter), v.v.
- Mỹ lệ, mĩ lệ; mỹ cảm, mĩ cảm; mỹ măn, mĩ măn; mỹ miều, mĩ miều; mỹ nữ, mĩ nữ; mỹ nghệ, mĩ nghệ; mỹ nhân, mĩ nhân; mị dân, mỵ dân; v.v.
- Ti tiện, ty tiện; ty tiểu, ti tiểu; tự ty mặc cảm, tự ti mặc cảm; ty trưởng, ti trưởng; năm tư, năm tí; tỳ bà, t́ bà; tỳ nữ, t́ nữ; tỳ tướng, t́ tướng; thị tỳ, thị t́; tỳ thiếp, t́ thiếp; tỳ vết, t́ vết; tỳ vị, t́ vị; tỉ dụ, tỷ dụ; một tỉ đồng, một tỷ đồng; tỉ lệ, tỷ lệ; tỉ mỉ, tỷ mỉ; tỷ muội, tỉ muội; tỉ như, tỷ như; tỉ số, tỷ số; tỉ thí, tỷ thí; tỉ trọng, tỷ trọng; năm tỵ, năm tị; tỵ nạn, tị nạn; tị nạnh, tỵ nạnh; v.v.
- Qui, quy (con rùa); nội qui, nội quy; chính qui, chính quy; vu qui, vu quy; qui chế, quy chế; qui củ, quy củ; qui định, quy định; qui hàng, quy hàng; qui hồi, quy hồi; qui luật, quy luật; qui mô, quy mô; qui nạp, quy nạp; qui phục, quy phục; qui tắc, quy tắc; qui thuận, quy thuận; qui tiên, quy tiên; qui tội, quy tội; qui tụ, quy tụ; qui ước, quy ước; qui y, quy y; quí báu, quư báu; quí danh, quư danh; quí hóa, quư hóa; quí hồ, quư hồ; quí hữu, quư hữu; quí khách, quư khách; Quí Mùi, Quư Mùi; quí nhân, quư nhân; quí nữ, quư nữ; quí ông, quư ông; quí phái, quư phái; quí phi, quư phi; quí quốc, quư quốc; quí san, quư san; quí ṭa, quư ṭa; quí tộc, quư tộc; quí trọng, quư trọng; quí tử, quư tử; quí vật, quư vật; quí vị, quư vị; qú gối, quỳ gối; qú lạy, quỳ lạy; quỉ kế, quỷ kế; quỉ quái, quỷ quái; quỉ quyệt, quỷ quyệt; quỉ sứ, quỷ sứ; quỉ thần, quỷ thần; thủ quĩ , thủ quỹ; ngân quĩ, ngân quỹ; kư quĩ, kư quỹ; quĩ đạo, quỹ đạo; quị lụy, quỵ lụy...
Ghi Chú:
* Khi viết văn, nhiều người chỉ ghép phụ âm kép "qu" với nguyên âm "y." Tuy nhiên, trong vài quyển Việt Nam Tự Điển, tác giả chỉ đề cập trường hợp của các chữ do phụ âm kép "qu" ghép với nguyên âm "i" mà thôi. C̣n về phụ âm kép "qu" ghép vời nguyên âm "y" th́ các tác giả chỉ ghi: "quy, xt qui; quư, xt quí; quy,ø xt qú; quỷ, xt quỉ; quy,ơ xt quĩ; quỵ, xt quị" (chữ "xt" là dạng viết tắt của "xem từ"). Có quyển tự điển lại ghi "quy (qui)," "quư (quiù)," "quỳ (quiø)," "quỷ (quỉ)," "quỹ (quiơ)," và "quỵ (quị)." Điều này có nghĩa là ta dùng "y" hay "i" để viết chữ có cùng một nghĩa cũng được.
* Trong trường hợp danh từ riêng như tên thành phố, tên nước, hay tên người, v.v., nếu các chữ đă được viết bằng "i" hay "y" th́ ta không được quyền tự ư thay đổi như trong trường hợp của tên thành phố hay tên người sau đây: Thị xă Qui Nhơn, Mỹ Quốc, Mỹ Châu, tỉnh Mỹ Tho, Mị Châu (con gái vua Thục An Dương Vương lấy Trọng Thủy, con của Triệu Đà), Mị Nương (con gái vua Hùng Vương), GS. Doăn Quốc Sỹ, và CH Trần Thy Vân, v.v.
* Khi đánh các dấu sắc, huyền, hỏi, ngă, và nặng lên chữ "quy" hay "qui," chúng ta phải đánh dấu lên trên nguyên âm "y" hay "i" v́ chữ "u" trong chữ phụ âm kép "qu" đă cùng vơiù "q" để biến thành phụ âm kép chứ không c̣n là một nguyên âm nữa. Trong trường hợp phụ âm kép "th" ghép với vần "ui" hay "uy" th́ các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ nhất "úi" (thúi) và "úy" (thúy). Nếu nguyên âm thứ 2 có dấu sẵn như "uê" hay "uơ" th́ các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ 2 này "uế" (thuế) và "uở" (thuở). Xin xem tiếp phần "III" nói về Nguyên Tắc Đánh Dấu Trong Tiếng Việt ở dưới đây.
B. Những Chữ Chỉ Được Viết với Nguyên Âm I"
1. Những Chữ Có Các Vần Sau Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm "I": ai, ia, ich, iêc, iêm, iên, iêng, iêp, iết, iêu, im, in, inh, ip, it, iu, oai, oi, ôi, ơi, ui, uôi, ưi, ươi, v.v.
-Ai: Ai oán, thất bại, cải dạng, chài lưới, dai dẳng, khán đài, gái tơ, âm giai, hài ḷng, khai giảng, tương lai, mái nhà, van nài, ngái ngủ, lải nhải, lẽ phải, quái kiệt, rải rác, sai bảo, tai vạ, thái độ, từng trải, vai tṛ, tiêu xài, v.v.
- Ia: Ỉa đái, bia miệng, địa chỉ, đôi hia, trông ḱa, khía cạnh, lia lịa, mỉa mai, cái nĩa, nghĩa cử, tứ phía, chầu ŕa, sỉa xuống, tia sáng, cái th́a, tría lịa, hú vía, xỉa răng, v.v.
- Ich: Ích lợi, bích chương, chích thuốc, xê dịch, mục đích, hích nhau, đả kích, khiêu khích, lư lịch, tĩnh mịch, chật ních, nghịch ngợm, nhúc nhích, ph́nh phịch, cũ rích, śnh sịch, diện tích, sở thích, chỉ trích, xích đạo, v.v.
- Iêc: Xanh biếc, chiếc thuyền, cá diếc, điếc tai, liếc mắt, mắng nhiếc, thương tiếc, ấm thiếc, công việc, xem xiếc, v.v.
- Iêm: Châm biếm; chiêm ngưỡng, bao diêm, điềm lành, hiếm hoi, kiếm hiệp, liêm sỉ, niêm luật, truyền nhiễm, chuyện phiếm, siểm nịnh, tiêm thuốc, thiêm thiếp, viêm lương, Xiêm La, v.v.
- Iên: Biên bản, chiến tranh, diễn thuyết, điên đảo, hiên ngang, kiên cố, xui khiến, liên bang, miền xuôi, nghiên cứu, tất nhiên, luân phiên, trước tiên, thiên vị, triền miên, viên măn, xiên xẹo, v.v.
- Iêng: Biếng nhác, chiêng trống, chết điếng, tháng giêng, hiêng hiếng, kiêng khem, khiêng vác, liểng xiểng, súc miệng, nghiêng ngửa, riêng biệt, siêng học, ḥm siểng, mang tiếng, linh thiêng, xiềng xích, v.v,
- Iêp: Ngọc diệp, trùng điệp, hiếp đáp, duyên kiếp, khiếp sợ, tầy liếp, cơ nghiệp, nhiếp ảnh, trực tiếp, thiệp mời, v.v.
- Iêt: Biết điều, chiết cây, diệt vong, giết giặc, kiệt lực, tinh khiết, quyết liệt, miệt mài, ác nghiệt, nhiệt huyết, quân phiệt, chạy riết, siết chặt, trinh tiết, kiến thiết, triết lư, viết văn, Việt Nam, xiết chặt, v.v.
- Iêu: Phát biểu, chiếu cố, cái diều, điêu luyện, hiếu đễ, kiêu ngạo, cô liêu, văn miếu, nồi niêu, ph́ nhiêu, phiêu bạt, bún riêu, siêu nhân, tiêu chuẩn, thiếu phụ, thủy triều, xiêu vẹo, v.v.
- Im: Im lặng; bím tóc, con chim, d́m thuyền, him híp, kim chỉ, lim dim, mỉm cười, con nhím (dím), chiếu phim, rim cá, trái sim, t́m ṭi, chú thím, v.v.
- In: In sách, bịn rịn, chín chắn, ǵn giữ, kín đáo, mịn màng, nín hơi, ngh́n đời, nhịn nhục, đèn pin, phin cà phê, nước rịn ra (nhỏ ra, rỉ ra), tin cậy, năm th́n, vịn cớ, xin lỗi, v.v.
- Inh: Inh ỏi, binh lính, chính giữa, dinh dưỡng, đỉnh chung, h́nh ảnh, kinh đô, khinh bỉ, linh thiêng, minh bạch, an ninh, nghinh chiến, nhinh nhỉnh, má phính, ŕnh ṃ, sinh khí, tinh khiết, thính giả, vĩnh biệt, xinh đẹp, v.v.
- Ip: Lừa bịp, chíp chíp, dịp may, híp mắt, kịp th́, nhịp điệu, v.v.
- It: Ít ỏi, bịt miệng, chi chít, đá đít, hít hơi, đen kịt, khít khao, lít nước, mịt mờ, con nít, đông nghịt, quịt nợ, ríu rít, đen sịt, xa tít, thin thít, con vịt, xịt thuốc, v.v.
- Iu: Ỉu xịu, bận bịu, chịu khó, dịu dàng, hiu hắt, kĩu kịt, líu nhíu, níu lại, nhíu mắt, phụng phịu, ríu rít, tiu nghỉu, thiu thối, tŕu mến, víu vào, bé xíu, v.v.
- Oai: Oai hùng, choai choái, đoái hoài, khoái chí, loài vật, năm ngoái, ngoại cảm, mệt nhoài, soái phủ, toại nguyện, thoải mái, xoai xoải, v.v.
- Oi: Oi bức, thầy bói, cơi Phật, chọi gà, theo dơi, đ̣i nợ, gọi dạ bảo vâng, giỏi giang, hói đầu, khỏi bệnh, ḷi tói, mỏi mệt, ṇi giống, ng̣i bút, nhoi nhói, rọi đèn, soi gương, củ tỏi, thói đời, trói buộc, ṿi nước, xoi bói, v.v.
- Ôi: Ôi chao! Bối rối, cỗi rễ, chồi cây, dồi dào, đôi khi, gội đầu, giồi phấn, hối cải, khôi phục, lôi thôi, mối t́nh, nối dơi, ngồi xuống, nhồi thịt, phối hợp, rối loạn, sôi nổi, tối cao, thôi thúc, trôi chảy, vội vă, xối xả, v.v.
- Ơi: Ới trời ơi! Bơi lội, dời đổi, đời người, giới thiệu, hơi thở, khởi hành, lợi hại, mới tinh, nơi chốn, ngợi khen, phơi phới, rời khỏi, sợi dây, tơi bời, thời sự, trời biển, vời vợi, xới đất,v.v.
- Ui: Ủi quần áo, búi tóc, cúi đầu, chùi tay, dùi trống, đui mù, giúi tiền, húi tóc, khui thùng gạo, lui lủi, mui xe, nùi lửa, ngùi ngùi, nhủi vào lỗ, phủi bụi, rủi ro, sui gia, túi bụi, thui thủi, trụi lủi, vui vẻ, xui khiến, v.v.
- Ưi: Khung cửi, chửi mắng, gửi thư, ngửi hơi,v.v.
- Uôi: Buổi sáng, cuối cùng, chuỗi hạt, duỗi chân, đuôi ngựa, muối mặt, nuôi dưỡng, nguôi giận, ruổi theo, suối vàng, tuổi tác, xuôi ḷng, v.v.
- Ươi: Quả bưởi, cưới hỏi, dưới nước, lười biếng, mười mươi, người ta, rười rượi, ḷ sưởi, tươi cười,v.v.
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "I" Bằng Cách Ghép Phụ Âm Đơn với Nguyên Âm "I."
-"B-i": Bi ai, ḥn bi, bí ba bí bô, bí mật, quả bí, vận bí, say bí tỉ, li b́, so b́, phong b́, b́ bạch, b́ phu, bỉ sắc tư phong, bỉ thử, bỉ mặt, bĩ cực, bị tù, bị động, pḥng bị, bị gậy, bị té, v.v.
- "D-i": Di cư, Di Đà, di tích, man di, tru di, di ngôn, di hài, di họa, di truyền, di vật, dí vào, bẹp dí, d́ ghẻ, dỉ tai, bất đắc dĩ, khả dĩ, dĩ nhiên, dĩ văng, kỳ dị, dị đoan, dị nghị, v.v.
- "Đ-i": Đi bộ, đi đời, đi cầu, đi đứt, đi thi, đi tu, đi vắng, đi đ̣, lờ đi, bỏ đi, lẹ đi, đi lẹ, làm đi, đ́ đẹt đ́ đùng, đĩ điếm, v.v.
- "G-i": Gí mũi vào, can ǵ, có ǵ đâu, v.v.
- "H-i": Khóc hi hi, cười hi hỉ, ngựa hí, hí hởn, hí hoáy, hí hởn, hí hửng, h́ hà h́ hục, cười h́ h́, hỉ mũi, hỉ hả, v.v.
- "K-i": Ki lô mét, một kí, ḱ kèo, kị (cụ), v.v.
- "L-i": Li b́, nhỏ li ti, lí la lí lô, lí nhí, ĺ lợm, ĺ x́, v.v.
- "M-i": Mi (mày), mi (nốt đàn), lông mi, mí mắt, bánh ḿ, Mị Châu, mị dân, Mị Nương, v.v.
- "N-i": Chỗ ni chỗ nớ (chỗ này chỗi kia), ni cô, nỉ non, nỉ (dạ, len), v.v.
- "R-i": Khóc như ri, làm ri (làm thế này), nước chảy ri rỉ, nhỏ rí, xanh ŕ, ŕ rầm (th́ thầm), chậm ŕ ŕ, mưa ŕ rào, mưa rỉ rả, rỉ từng giọt, rỉ tai, rỉ hơi, v.v.
- "S-i": Cây si, si t́nh, ngu si, gắn si, đen ś, bán sỉ, liêm sỉ, sỉ nhục, sỉ vả, văn sĩ, kẻ sĩ, sĩ tử, sĩ hoạn, sĩ phu, nghệ sĩ, sĩ quan, binh sĩ, sĩ diện, sĩ khí, v.v.
- "T-i": Tôn ti trật tự, kẻ tôn người ti, ti hí, ti ma (để tang 3 tháng), ti toe, ti trúc, ti hí, ti tỉ t́ ti, tí hon, một tí, tí nhau, tí teo, tí tẹo, tí xíu, tí ti, tí tị, tí nữa, tí chút, tí tách, tí toe tí toét, cậu bé Tí, tí xíu, t́ tích, t́ hưu, t́ t́, t́ tay xuống, ngọc tỉ, tỉ tê, ḷi tĩ, ganh tị, ghen tị, tị tẹo, v.v.
- "V-i": Vi cá (vây cá), vi trùng, vi hành, chu vi, hiển vi, huyền vi, hành vi, vi hiến, vi âm, vi vu, vi vút, cái ví, ví von, ví bằng, ví dụ, ví như, trị v́, tại v́, nể v́, v́ đâu, v́ rằng, bởi v́, làm v́, thay v́, v́ thế, v́ vèo, vỉ đập ruồi, thủ vĩ, vĩ tuyến, vĩ đại, vĩ đạo, vĩ đại, vĩ nhân, vĩ tuyến, ngôi vị, vô vị, quư vị, bài vị, tự vị, vị chi, t́ vị, vị lai, vị tha, vị chi, mùi vị, gia vị, vị giác, vị hôn thê, vị kỷ, vị lai, vị lợi, vị nể, vị tất, vị thành niên, vị trí, vị vong nhân, v.v.
- "X-i": Xi đái, gắn xi, xi măng, chuồng xí, xí gạt, xí nghiệp, cờ xí, xí chỗ, xí phần, xí xóa, xí xa xí xô, x́ hơi, x́ xào, x́ dầu, x́ gà, x́ xằng, x́ xụt, x́ xụp, x́ xồ, bạch xỉ, xỉ mũi, xa xỉ, xỉ vả, xị mặt ra, v.v.
3. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "I" Bằng Cách Ghép Phụ âm Kép với Nguyên Âm "I."
"Ch-i": Làm chi vậy, tứ chi, h́nh chữ chi, thập nhị chi, chi thu, chi nhánh, chí khí, chi lan, tạp chí, chí hiếu, chí cuối, con chí, hạ chí, bút ch́, chỉ chỏ, chỉ biết, sợi chỉ, tôn chỉ, chứng chỉ, cấm chỉ, Giao Chỉ, điểm chỉ, chỉ bảo, chỉ số, chỉ trích, chị em, v.v.
"Gh-i": Ghi chép, ghi nhớ, ôm gh́, v.v.
"Kh-i": Khi xưa, khinh khi, khi không, khi quân, khi đi, không khí, khí cụ, khí cốt, tức khí, tinh khí, khí cầu, khí hậu, khí phách, khí quản, khí tiết, khí tượng, khí huyết, khí khái, khí sắc, khí vật, đồ khí gió, cười kh́, ngủ kh́, con khỉ, khỉ khô, v.v.
"Ngh-i": Nghi hoặc, nghi lễ, tiện nghi, nghi gia, nghi ngút, nghí ngoáy, vô ngh́, nghỉ ngơi, nghĩ ngợi, lo nghĩ, hữu nghị, quyết nghị, nghị lực, nghị luận, v.v.
"Nh-i": Nhi đồng, nhí nhảnh, hạng nh́, nh́ nhằng, to nhỉ, đẹp quá nhỉ! Nhĩ mục(tai mắt), mộc nhĩ, nhị đào, đệ nhị, nhị t́, Nhị Độ Mai, Nhị Hà, v.v.
"Ph-i": Chánh phi, phi mỡ, phi cơ, phi tang, phi mă, phi chiến, phi đạn, Phi Châu, Phi Luật Tân, phi tần, phi phàm, phi lư, phí phạm, phát ph́, ph́ cười, ph́ nhiêu, ph́ phà ph́ phèo, thở ph́ ph́, phỉ ḷng, thổ phỉ, phỉ báng, phỉ chí, phỉ sức, phỉ nhổ, phỉ vào mặt, phị mặt ra, v.v.
"Th-i": Thi cử, thi sĩ, Kinh Thi, con nhà thi lễ, ḍng dơi thi thư, thi hài, cỏ thi, thi ân, thí sinh, thí nghiệm, bố thí, thí mạng, thí phát, thí dụ, đói th́ ăn, th́ giờ, dậy th́, cây th́ là, th́ ra, th́ thầm, th́ thọt, th́ thùng, hồ thỉ, quả thị, dấu hoa thị, thị vệ, thị giác, thị thực, thị uy, kỳ thị, thị hiếu, yết thị, thị dục, Phạm Thị Thu, miệt thị, thị phi, đích thị, thị vệ, thị nữ, thị xă, v.v.
"Tr-i" Bạn tri âm, bố trí, tri giác, trí mạng, tri phủ, trí sĩ, trí tuệ, thông tri, trí thức, trí trá, bảo tŕ, duy tŕ, đan tŕ, tŕ giới, tŕ hoăn, phù tŕ, thành tŕ, tŕ trọng, trụ tŕ, ấu trĩ, bệnh trĩ, chim trĩ, b́nh trị, cai trị, giá trị, trị liệu, trị tội, trị thủy, v.v.
C. Những Chữ Chỉ Được Viết với Nguyên âm "Y"
1. Những Chữ Có Các Vần Sau Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm "Y": ay, ây, oay, uây, uy, uya, uych, uyên, uyêt, uynh, uyt, uyu, yên, yêt, và ynh.
- Ay: Áy náy, tụi bay, cay cú, ăn chay, day dứt, dạy bảo, đáy nồi, gay gắt, giày dép, hay chữ, khay nước, lay động, may mắn, nảy mầm, ngay thật, nhay nháy, dao phay, quay ḿnh, ray rứt, say mê, tay chân, thay đổi, trảy (hái) quả mơ, vay nợ, xảy ra, v.v.
- Ây: Cái ấy, bây giờ, cây cảnh, cây đàn, chầy cối, dây thép, đây này, gây gổ, giây phút, hây hây, lầy nhầy, mấy quyển sách, nẩy mầm, ngây ngất, nhầy nhụa, phây phây, quây quần, rầy rà, sẩy đàn, tầy trời, thầy mẹ, trẩy hội, vây cánh, xây nhà,v.v.
* Trường hợp sau đây là ngoại lệ v́ chữ viết và đọc khác nhau nhưng có cùng một nghĩa: quải gánh, quảy gánh, hay quẩy gánh (đều có cùng một nghĩa là gánh trên vai).
- Oay: Cái khoáy, loay hoay, nghí ngoáy, xoay vần, v.v.
- Uây: Khuây khỏa, ngoe nguẩy, v.v.
- Uy: Uy danh, cung thương giốc chủy vũ, duy ngă, huy hiệu, khuy áo, lũy tre, nguy cấp, suy nhược, tuy nhiên, thủy chung, truy tố, cổ xúy, v.v.
- Uya: Thức khuya, v.v.
- Uych: Ngă uỵch, huưch nhau, huỳnh huỵch, v.v.
- Uyên: Uyên bác, chuyên cần, duyên dáng, huyên náo, khuyên bảo, luyến ái, nguyên chất, nhuyễn thể, bệnh suyễn, tuyên dương, thuyên chuyển, truyền thống, xuyên tạc, v.v.
- Uyêt: Chuyết kiến (ư kiến thô thiển của tôi), duyệt binh, huyết mạch, khuyết điểm, nguyệt liễm, tuyệt diệu, thuyết phục, điểm xuyết, v.v.
- Uynh: Huynh đệ, khuynh hướng, luưnh quưnh, v.v.
- Uyt: Huưt sáo, lườm nguưt, xuưt chết, v.v.
- Uyu: Khuỷu tay, khúc khuỷu, ngă khuỵu, v.v.
- Yên (qu + yên): Quyên sinh, quyến thuộc, quyền lợi, chính quyền, lưỡng quyền, quyền quư, quyển sách, ống quyển, v.v.
- Yêt (qu + yêt): Cương quyết, bí quyết, hành quyết, quyết nghị, xảo quyệt, v.v.
- Ynh (qu + ynh): Mừng quưnh, cây quỳnh, quỳnh bôi, quỳnh tương, v.v.
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "Y" Đứng Một Ḿnh hay Đứng Đầu Mỗi Chữ:
- Nguyên Âm "Y" Đứng Một Ḿnh:
Y đến rồi, y án, vàng y, qui y, chuẩn y hay y chuẩn, y hẹn; y hi, y sĩ, qui y, y theo, ư chí, ư định, ư nhị, ư kiến, ư nghĩa, ư thích, ư tứ, ư vị, ỷ ḿnh, ỷ lại, ỷ lại, ỷ quyền, béo ỵ, v.v.
- Nguyên Âm "Y" Đứng Đầu Mỗi Chữ:
Yêm hoạn (hoạn quan), yếm thế, yểm bùa, cái yếm, yểm trợ, v.v.; Yên Đổ (Nguyễn Khuyến), B́nh yên, yên hà, yên xe, yên đổ (tửu sắc yên đổ), yên trí, yến tiệc, yến oanh, yến sào, v.v.; con yểng; yết hầu, yết kiến, niêm yết, yết thị, yết hậu (lối thơ mà câu cuối cùng chỉ có một chữ), v.v.; yêu cầu, yêu chuộng, yêu đạo, yêu quái, yêu vận, phái yếu, yếu điểm, yếu tố, chết yểu, yểu điệu, yểu tướng, v.v.
3. Những Chữ Sau Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "Y" Bằng Cách Ghép Phụ Âm Đơn với Nguyên Âm "y."
-"H-y": Hy Lạp, hy vọng, hy sinh, hy hăn, hư lộng, hư ngôn, hỷ lạc, hỷ nộ, hỷ sự, v.v.
-"K-y": Kư âm, bi kư, chữ kư, kư danh, kư giả, kư hiệu, kư lục, nhật kư, kư quỹ, kư sinh trùng, kư sự, kư tên, kư túc xá, kư thác, thư ky,ù kư ức, Bắc Kỳ, cầm kỳ thi hoạ, kỳ cục, kỳ cùng, cực kỳ, kỳ cựu, kỳ diệu, kỳ duyên, kỳ đà, kỳ đài, đến kỳ, kỳ đồng, kỳ được, kỳ ghê, kỳ hạn, kỳ hào, hiếu kỳ, học kỳ, kỳ khôi, kỳ khu, kinh kỳ, kỳ lạ, kỳ lăo, kỳ lân, kỳ lưng, kỳ mục, Nam Kỳ, kỳ ngộ, phân kỳ, kỳ phùng địch thủ, kỳ quặc, kỳ quái, kỳ quan, quốc kỳ, kỳ thị, kỳ thú, kỳ thực, Trung Kỳ, kỳ vọng, kỷ cương, ghế trường kỷ, ích kỷ, kỷ luật, kỷ lục, kỷ niệm, kỷ nguyên, tự kỷ, thế kỷ, kỷ yếu; kỹ càng, kỹ nghệ, làm kỹ, kỹ nữ, ngủ kỹ, kỹ nhé, kỹ sư, kỹ thuật, nhà có kỵ (ngày giỗ), đố kỵ, kỵ binh, kỵ gió, kỵ mă, kỵ nhau, kỵ sĩ, v.v.
- "L-y": cái ly, ly biệt, quẻ ly, hồ ly, ly bôi (chén rượu uống lúc chia tay), ly dị, ly gián, ly hương, ly khai, ly kỳ, ly tán, giáo lư, lư ngư, cố lư, hành lư, đào lư, lư lẽ, lư hóa, lư lịch, lư sự, lư tài, lư thuyết, lư trí, lư tưởng, lư trưởng, mạ lỵ, bệnh kiết lỵ, v.v.
- "M-y": Bắc Mỹ, Mỹ Châu, Mỹ Quốc, Mỹ kim, hoa mỹ, mỹ sắc, thẩm mỹ, Mỹ Tho, mỹ thuật, mỹ tục, mỹ từ pháp, mỹ tửu, mỹ xảo, mỹ vị, mỹ viện, mỹ ư, v.v.
- "T-y": Ty mật thám, công ty, tỳ tạng, tỳ kheo, tỳ vị, tỷ đối, tỵ hiềm, v.v.
III. Nguyên Tắc Đánh Dấu trong Tiếng Việt:
- Nếu một chữ có phụ âm đơn hay phụ âm kép ghép với một nguyên âm, th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm đó: bé, tá, pḥ mă, khỉ, xạ thủ, v.v.
- Nguyên âm "u" và "i" trong phụ âm kép "qu" và "gi" đă cùng với phụ âm "q" và "g" để biến thành phụ âm kép chứ không c̣n là một nguyên âm nữa. Chính v́ thế mà hai phụ âm kép này ghép với 1 hay 2 nguyên âm th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm ở ngay sau phụ âm kép này: quư, quí, quá, quà, quả, quỹ quạ, già, giá, giữa, giác, giải, giả, v.v.
- Nếu trước 2 nguyên âm mà có phụ âm đơn hay kép và sau 2 nguyên âm này lại không có phụ âm nào th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm thứ nhất như: chùa, chúa, thúy, thùy, thúi, lũy, gào, góa, bùa, của, bùi, chúa, khói, khảo, khóa, ĺa, trào tráo, khéo, khỏe, khóe, chúi, thủy, và trụy, v.v.
- Trong một chữ có 2 hay 3 nguyên âm mà1 nguyên âm đă có dấu sẵn như: ă, â, ê, ô, ơ, ư, v.v. th́ các dấu sắc, huyền, hỏi, ngă, và nặng phải đánh vào nguyên âm đó: thuế, thuấn, thuyền, thuở, uyển chuyển, chữa, suyễn, diễm, truyện, diệu, v.v. Nếu 2 nguyên đều có dấu cả như "ư và ơ" th́ các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ hai: tướng lănh, thường lệ, thưởng phạt, dưỡng khí, thượng lộ, v.v.
- Nếu trong một chữ chỉ có 2 nguyên âm mà trước và sau 2 nguyên âm này đều có phụ âm đơn hay kép th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm thứ hai: đoán, khoáng, khoát, khoét, toàn, khoảng, loăng, loạng choạng, v.v.
- Khi một chữ tận cùng bằng 3 nguyên âm, th́ các dấu phải đánh lên nguyên âm ở giữa như: thoái thác, ngoéo cổ, cười, bải hoải, khúc khuỷu, choăi chân, hải ngoại, v.v.
IV. Tổng Kết
Những điều chúng tôi tŕnh bày trên đây là có ư định giúp các bạn trẻ ở hải ngoại có tài liệu học hỏi về cách ghép vần với nguyên âm "i" và "y" cùng với cách đánh dấu tiếng Việt. Việc ghép vần và đánh dấu tiếng Việt hết sức là quan trọng. Chúng ta cần phải học hỏi và nghiên cứu mới thấu đáo được. Có thấu đáo được cách ghép vần và đánh dấu tiếng Việt th́ mới giỏi tiếng Việt. Có giỏi tiếng Việt ta mới xứng đáng là người Việt và mới có cơ hội học hỏi về lịch sử, phong tục, và truyền thống của tổ tiên. Có như thế th́ nước Việt của chúng ta mới thoát khỏi ách Cộng Sản. Có thoát khỏi ách Cộng Sản, nước ta mới hùng cường và toàn dân mới được hưởng dân chủ, tự do, nhân quyền, âm no, và hạnh phúc muôn đời.
Canada, 2003
Khải Chính Phạm Kim Thư